1. Shastasaurus
Shastasaurus are predators 200 million years ago. A ichthyosaurs adult size almost 20 meters in length and its feed mainly on fish.
See more:Ancient monsters and alien technology
Ngư long Shastasaurus
Ngư long Shastasaurus là động vật săn mồi cách đây 200 triệu năm. Một con ngư long trưởng thành có kích cỡ chiều dài gần 20 mét và thức ăn của nó chủ yếu là cá.
Dakosaurus giant crocodile was first found in Germany, it is like a body that owns reptiles and predatory skills most complete ancient times were compared with killer whales
if on the banks of the mighty T-rex is hegemonic, the giant crocodile Dakosaurus is the leading killer in the ocean.
Cá sấu Dakosaurus
Cá sấu khổng lồ Dakosaurus được tìm thấy đầu tiên ở Đức, nó có thân hình giống như loài bò sát và sử hữu những kĩ năng săn mồi hoàn hảo nhất thời cổ đại được so sánh với cá voi sát thủ
nếu trên bờ khủng long bạo chúa T-rex là bá chủ, thì cá sấu khổng lồ Dakosaurus là bá chủ ở dưới đại dương.
4. Giant Whale Melvillei Livyatan
LIVYATAN MELVILLEI super spermaceti an extinct member of the toothed whales and is considered prehistoric species of toothed whales is the greatest ever known. They can live to 11.6 million booked 13.6 years. [2] [3] Giant teeth and great body size of whales which will make many people to be alarmed when meeting them in the ocean. Melvillei with Megalodon became rivals weighing in ancient oceans. One is the largest carnivorous fish species (C. Megalodon), two mammals are the biggest predators (L. Melvillei).
The length of the giant sperm whale species this ancient approximately 16.5 m to 21,5m, currently unknown, but its weight is estimated at over 70-120 tons. With this size and with living in an area with shark Carcharodon megalodon super, having collided with the fiery battle with LIVYATAN MELVILLEI is unavoidable. The menu of super sperm whales are also abundant ... from ... mollusks as giant squid whales to other (sometimes is both super sharks and blue whales).
Cá voi khổng lồ Melvillei Livyatan
Livyatan melvillei hay còn gọi là siêu cá nhà táng một thành viên đã tuyệt chủng của bộ cá voi có răng thời tiền sử và được xem là loài cá voi có răng to lớn nhất từng biết. Chúng có thể sống cách đây 13,6 đến 11,6 triệu năm.[2][3] Những chiếc răng khổng lồ và kích thước cơ thể to lớn của loài cá voi này sẽ khiến nhiều người phải kinh hãi khi gặp chúng ở đại dương. Melvillei cùng với Megalodon trở thành hai đối thủ có trọng lượng ở đại dương thời cổ đại. Một là loài cá ăn thịt lớn nhất (C. Megalodon), hai là loài thú có vú săn mồi lớn nhất (L. Melvillei).
Chiều dài của loài cá nhà táng khổng lồ cổ đại này dài khoảng 16,5 m đến 21,5m, hiện vẫn chưa biết được cân nặng của nó nhưng ước tính là khoảng hơn 70-120 tấn. Với kích thước này và với việc sống chung trong một vùng với siêu cá mập Carcharodon megalodon thì việc có va chạm với những trận đấu nảy lửa với Livyatan melvillei là điều khó tránh khỏi. Thực đơn của siêu cá nhà táng này cũng rất phong phú... từ động vật thân mềm như... mực khổng lồ đến các loài cá voi khác (nhiều khi là cả siêu cá mập và cá voi xanh).
5. Lord of the ocean Thalassomedon
Pliosaur Thalassomedon is a species with a length of 12 meters and a length of about 2 meters flippers.
6m long neck will easily help Thalassomedon bite prey and swallow it whole. During the Cretaceous, Thalassomedon was named species fearsome predator of the ocean.
Chúa tể đại dương Thalassomedon
Thalassomedon là một loài Pliosaur có chiều dài 12 mét và chân chèo dài khoảng 2 mét.
Chiếc cổ dài 6m sẽ dễ dàng giúp Thalassomedon đớp con mồi và nuốt trọn. Trong suốt kỷ Phấn trắng, Thalassomedon được mệnh danh là loài động vật ăn thịt đáng sợ nhất của đại dương.
6. Shark Megalodon
Megalodon (/ mɛɡəlɵdɒn / MEG-ə-lə-don or / meɪɡəlɵdɒn / MAY-ghə-lə-don, which means "big tooth" from ancient Greek) is an extinct shark species lived about 15.9 to 2.6 million years ago, during the Cenozoic (Miocene to late Pliocene between).
The subspecies of C. megalodon is the subject of debate for nearly a century, and has not yet agreed. Two common classifications Carcharodon megalodon (belonging they Lamnidae) and Carcharocles megalodon (belonging they Otodontidae). Therefore, the scientific name of this species is often reduced to C. megalodon in popular culture.
C. megalodon is regarded as one of the vertebrate's largest and most powerful in the history of nature, and probably had a major impact on the structure of marine life. Fossils suggest that the giant shark species can reach a length of 18 meters (59 ft), and it also shows the global distribution range. The scientists said that C. megalodon great superficially like giant versions of the great white shark, Carcharodon carcharias.
Cá mập Megalodon
Megalodon ( /ˈmɛɡəlɵdɒn/ MEG-ə-lə-don hoặc /ˈmeɪɡəlɵdɒn/ MAY-ghə-lə-don; nghĩa là "răng lớn" từ tiếng Hy Lạp cổ đại) là một loài cá mập đã tuyệt chủng sống cách nay khoảng 15.9 tới 2.6 triệu năm, vào thời kỳ Đại Tân Sinh (Miocen giữa tới Pliocen muộn).
Việc phân loài của C. megalodon là đề tài tranh luận trong gần một thế kỷ, và vẫn chưa thống nhất. Hai các phân loại phổ biến là Carcharodon megalodon (thuộc họ Lamnidae) và Carcharocles megalodon (thuộc họ Otodontidae).[2] Do đó, danh pháp khoa học của loài này thường được giản lược thành C. megalodon trong văn hóa đại chúng.
C. megalodon được xem là một trong những động vật có xương sống lớn nhất và mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên,[3] và có lẽ từng có tác động lớn đến cấu trúc của đời sống đại dương.[4] Hóa thạch gợi ý rằng loài cá mập khổng lồ này có thể đạt chiều dài 18 mét (59 ft),[1] và cũng cho thấy nó có phạm vi phân bố toàn cầu.[2] Các nhà khoa học cho rằng C. megalodon có bề ngoài to lớn như phiên bản khổng lồ của cá mập trắng lớn, Carcharodon carcharias.
7.Plesiosauroidea
Plesiosauroidea ( / plisiəsɔər /; Greek: plesios / πλησιος 'near' and sauros / σαυρος 'lizard') is a joint marine reptiles they eat extinct in the plesiosauria. Plesiosauroidea is said to have emerged from the Jurassic to the Cretaceous. Following the findings of the scientists, some species supposedly plesiosauroidea like "a snake threaded through tortoiseshell", although they do not have tomorrow.
Plesiosauroidea appear early Jurassic (upper Sinemuri floor) and thrived until the K-T extinction event, the end of the Cretaceous Period. Plesiosauroidea oldest has been confirmed as the Plesiosaurus, while all the younger taxon was recently ranked as pliosauroidea. While they are two supply reptiles (Diapsida) Mesozoic time living with the dinosaurs, but they are not dinosaurs. Gastric stones are often found along with plesiosauria
Friendly Plesiosauroidea wide and short tail. We retain the ancestral two pairs of spending before and after, then developed into two large swimming legs.
In some marine reptiles, were identified by dental records, including Plesiosauroidea, there were warm-blooded metabolism similar to that of mammals. They can generate heat internally to survive in colder water
Plesiosauroidea
Plesiosauroidea (phát /ˈpliːsiəsɔər/; Hy Lạp: plēsios/πλησιος 'gần' và sauros/σαυρος 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Plesiosauroidea được cho là đã xuất hiện từ kỷ Jura đến kỷ Creta. Sau những phát hiện của các nhà khoa học, một số loài plesiosauroidea được cho là giống như "một con rắn luồn qua mai rùa",[1] mặc dù chúng không có mai.
Plesiosauroidea xuất hiện vào đầu kỷ Jura (tầng Sinemuri thượng) và phát triển mạnh cho đến sự kiện tuyệt chủng K-T, vào cuối kỷ Creta. Plesiosauroidea cổ nhất đã được xác nhận là chính Plesiosaurus, trong khi tất các đơn vị phân loại trẻ hơn gần đây đã được xếp loại như là Pliosauroidea.[2] Trong khi chúng là các loài bò sát hai cung (Diapsida) đại Trung sinh sống cùng thời gian với khủng long, nhưng chúng không phải là khủng long. Sỏi dạ dày thường được tìm thấy cùng với Plesiosauria
Plesiosauroidea có thân rộng và đuôi ngắn. Chúng giữ lại từ tổ tiên hai cặp chi trước và sau, sau đó phát triển thành hai cặp chân bơi lớn.
Ở một số loài bò sát biển, được xác định bởi hồ sơ về răng, bao gồm cả Plesiosauroidea, đã có sự trao đổi chất máu nóng tương tự như ở động vật có vú. Chúng có thể sinh ra nội nhiệt để tồn tại trong môi trường nước lạnh hơn
8. Quái vật Purussaurus
Purussaurus is an extinct genus of giant caiman that lived in South America during the Miocene epoch, 8 million years ago. It is known from skull material found in the Brazilian and Peruvian Amazonia, Colombian Villavieja Formation, and northern Venezuela.
Purussaurus is one of the largest known crocodyliformes ever to have existed. Three other extinct crocodyliformes, Sarcosuchus, Deinosuchus, and Rhamphosuchus had similar body sizes. Sarcosuchus and Deinosuchus had similar proportions, but both were geologically much older, dating from the Early and Late Cretaceous, respectively. Rhamphosuchus lived around the same time as Purussaurus, but was slightly smaller, had a more gharial-like snout and lived in India. During the summer of 2005, a Franco-Peruvian expedition (the Fitzcarrald expedition) found new fossils of Purussaurus in the Peruvian Amazon (600 km from Lima)
Quái vật Purussaurus
Purussaurus là một chi tuyệt chủng của giống cá sấu ở mỹ và trung hoa khổng lồ sống tại Nam Mỹ trong kỷ nguyên Miocene, 8 triệu năm trước đây. Nó được biết đến từ chất liệu hộp sọ được tìm thấy trong rừng Amazon của Brazil, Peru, Colombia Villavieja hình thành, và phía bắc Venezuela.
Purussaurus là một trong những crocodyliformes lớn nhất được biết đến bao giờ hết để tồn tại. Ba crocodyliformes tuyệt chủng khác, sarcosuchus, deinosuchus, và Rhamphosuchus có kích thước cơ thể tương tự. Sarcosuchus và deinosuchus có tỷ lệ tương tự, nhưng cả hai đều về mặt địa chất lớn tuổi hơn, có niên đại từ sớm và cuối kỷ Phấn trắng, tương ứng. Rhamphosuchus sống cùng một khoảng thời gian như Purussaurus, nhưng hơi nhỏ hơn, có nhiều mõm Cá sấu Gharial giống và sống ở Ấn Độ. Trong mùa hè năm 2005, một đoàn thám hiểm Franco-Peru (đoàn thám hiểm Fitzcarrald) tìm thấy hóa thạch mới của Purussaurus ở Amazon Peru (600 km từ Lima
9. Giant Squid
Giant squid shell length and 9 meters and we lived about 470 million years ago.
Mực khổng lồ
Mực vỏ khổng lồ chiều dài đến 9 mét và chúng sống vào khoảng 470 triệu năm trước.
10.Titanoboa
Titanoboa is a genus of snake lived between 60 to 58 million years ago, in the Paleocene. The only species Known nomenclature Titanoboa cerrejonensis, the largest snake species to be discovered so far. By comparing the size and shape of the spine has its fossilized spine of modern snakes, the researchers estimate that approximately 13 m T. cerrejonensis (43 ft), weighing about 1,135 kg (2,500 pounds) and measuring about 1 m (3.3 ft) at the thickest point on its body. Fossils of T. cerrejonensis 28 individuals were found in the Cerrejón coal mine in northern Colombia in 2009. Prior to this discovery, some fossils of vertebrate of Paleocene age well was found in the ancient tropical environment in South America.
The fossil was discovered in the expedition of a team of international scientists led by Jonathan Bloch, a paleontologist specializing in vertebrate of the University of Florida and Carlos Jaramillo, a stock botanist from the Smithsonian tropical Research Institute in Panama.
Because snakes are cold blooded animals, this finding implies that tropical areas, habitat of this organism must then warmer than scientists previously thought, an average of about 32 ° C ( 90 ° F)
Trăn Titanoboa
Titanoboa (nghĩa là "trăn khổng lồ") là một chi rắn từng sinh sống khoảng từ 60 tới 58 triệu năm trước, trong thế Paleocen. Loài duy nhất đã biết có danh pháp Titanoboa cerrejonensis, loài rắn to lớn nhất được phát hiện từ trước tới nay. Bằng cách so sánh kích thước và hình dáng cột sống đã hóa thạch của nó với cột sống của các loài rắn hiện đại, các nhà nghiên cứu ước tính rằng T. cerrejonensis dài khoảng 13 m (43 ft), cân nặng khoảng 1.135 kg (2.500 pao) và rộng khoảng 1 m (3,3 ft) tại điểm dày nhất trên cơ thể nó. Các hóa thạch của 28 cá thể T. cerrejonensis đã được tìm thấy trong các mỏ than tại Cerrejón ở miền bắc Colombia vào năm 2009. Trước khi có phát hiện này, một ít hóa thạch các động vật có xương sống thuộc thời kỳ Paleocen cũng đã được tìm thấy trong các môi trường nhiệt đới cổ đại ở Nam Mỹ.
Các hóa thạch này được phát hiện trong chuyến thám hiểm của một đội các nhà khoa học quốc tế dưới sự chỉ đạo của Jonathan Bloch, một nhà cổ sinh học chuyên về động vật có xương sống của Đại học Florida và Carlos Jaramillo, một nhà cổ thực vật học từ Viện Nghiên cứu Nhiệt đới Smithsonian ở Panama.
Do rắn là động vật máu lạnh, phát hiện này hàm ý rằng khu vực nhiệt đới, môi trường sinh sống của sinh vật này khi đó phải ấm hơn so với các nhà khoa học đã nghĩ trước đó, trung bình khoảng 32 °C (90 °F)
11.Tylosaurus dinosaurs
Tylosaurus (Greek τυλος / Tylos "knob, the knob" + σαυρος Greece / sauros "lizard") is a mosasaur, a, large predatory marine lizard is closely related to modern lizards snake. Tylosaurus is one huge marine reptiles, from 13-14m long, weighing 20-30 tons.
Tylosaurus (tiếng Hy Lạp τυλος/tylos "nhô lên, nhô lên " + σαυρος Hy Lạp/sauros "thằn lằn") là một Mosasaur, một, thằn lằn biển ăn thịt lớn liên quan chặt chẽ với thằn lằn hiện đại và rắn. Tylosaurus là 1 loài bò sát biển rất lớn, dài từ 13-14m, nặng từ 20-30 tấn.
Shastasaurus are predators 200 million years ago. A ichthyosaurs adult size almost 20 meters in length and its feed mainly on fish.
See more:Ancient monsters and alien technology
Ngư long Shastasaurus
Ngư long Shastasaurus là động vật săn mồi cách đây 200 triệu năm. Một con ngư long trưởng thành có kích cỡ chiều dài gần 20 mét và thức ăn của nó chủ yếu là cá.
2. Jaekelopterus sea scorpion
Jaekelopterus sea scorpion species of arthropods are the biggest. Scientists have found fossils buffeted indicate that more than 2.5 meters long species
Bọ cạp biển Jaekelopterus
Bọ cạp biển Jaekelopterus là loài động vật chân đốt lớn nhất hiện nay. Các nhà khoa học đã tìn thấy hóa thạch chỉ ra rằng loài này dài hơn 2.5 mét
3. Crocodile DakosaurusDakosaurus giant crocodile was first found in Germany, it is like a body that owns reptiles and predatory skills most complete ancient times were compared with killer whales
if on the banks of the mighty T-rex is hegemonic, the giant crocodile Dakosaurus is the leading killer in the ocean.
Cá sấu Dakosaurus
Cá sấu khổng lồ Dakosaurus được tìm thấy đầu tiên ở Đức, nó có thân hình giống như loài bò sát và sử hữu những kĩ năng săn mồi hoàn hảo nhất thời cổ đại được so sánh với cá voi sát thủ
nếu trên bờ khủng long bạo chúa T-rex là bá chủ, thì cá sấu khổng lồ Dakosaurus là bá chủ ở dưới đại dương.
4. Giant Whale Melvillei Livyatan
LIVYATAN MELVILLEI super spermaceti an extinct member of the toothed whales and is considered prehistoric species of toothed whales is the greatest ever known. They can live to 11.6 million booked 13.6 years. [2] [3] Giant teeth and great body size of whales which will make many people to be alarmed when meeting them in the ocean. Melvillei with Megalodon became rivals weighing in ancient oceans. One is the largest carnivorous fish species (C. Megalodon), two mammals are the biggest predators (L. Melvillei).
The length of the giant sperm whale species this ancient approximately 16.5 m to 21,5m, currently unknown, but its weight is estimated at over 70-120 tons. With this size and with living in an area with shark Carcharodon megalodon super, having collided with the fiery battle with LIVYATAN MELVILLEI is unavoidable. The menu of super sperm whales are also abundant ... from ... mollusks as giant squid whales to other (sometimes is both super sharks and blue whales).
Cá voi khổng lồ Melvillei Livyatan
Livyatan melvillei hay còn gọi là siêu cá nhà táng một thành viên đã tuyệt chủng của bộ cá voi có răng thời tiền sử và được xem là loài cá voi có răng to lớn nhất từng biết. Chúng có thể sống cách đây 13,6 đến 11,6 triệu năm.[2][3] Những chiếc răng khổng lồ và kích thước cơ thể to lớn của loài cá voi này sẽ khiến nhiều người phải kinh hãi khi gặp chúng ở đại dương. Melvillei cùng với Megalodon trở thành hai đối thủ có trọng lượng ở đại dương thời cổ đại. Một là loài cá ăn thịt lớn nhất (C. Megalodon), hai là loài thú có vú săn mồi lớn nhất (L. Melvillei).
Chiều dài của loài cá nhà táng khổng lồ cổ đại này dài khoảng 16,5 m đến 21,5m, hiện vẫn chưa biết được cân nặng của nó nhưng ước tính là khoảng hơn 70-120 tấn. Với kích thước này và với việc sống chung trong một vùng với siêu cá mập Carcharodon megalodon thì việc có va chạm với những trận đấu nảy lửa với Livyatan melvillei là điều khó tránh khỏi. Thực đơn của siêu cá nhà táng này cũng rất phong phú... từ động vật thân mềm như... mực khổng lồ đến các loài cá voi khác (nhiều khi là cả siêu cá mập và cá voi xanh).
5. Lord of the ocean Thalassomedon
Pliosaur Thalassomedon is a species with a length of 12 meters and a length of about 2 meters flippers.
6m long neck will easily help Thalassomedon bite prey and swallow it whole. During the Cretaceous, Thalassomedon was named species fearsome predator of the ocean.
Chúa tể đại dương Thalassomedon
Thalassomedon là một loài Pliosaur có chiều dài 12 mét và chân chèo dài khoảng 2 mét.
Chiếc cổ dài 6m sẽ dễ dàng giúp Thalassomedon đớp con mồi và nuốt trọn. Trong suốt kỷ Phấn trắng, Thalassomedon được mệnh danh là loài động vật ăn thịt đáng sợ nhất của đại dương.
6. Shark Megalodon
Megalodon (/ mɛɡəlɵdɒn / MEG-ə-lə-don or / meɪɡəlɵdɒn / MAY-ghə-lə-don, which means "big tooth" from ancient Greek) is an extinct shark species lived about 15.9 to 2.6 million years ago, during the Cenozoic (Miocene to late Pliocene between).
The subspecies of C. megalodon is the subject of debate for nearly a century, and has not yet agreed. Two common classifications Carcharodon megalodon (belonging they Lamnidae) and Carcharocles megalodon (belonging they Otodontidae). Therefore, the scientific name of this species is often reduced to C. megalodon in popular culture.
C. megalodon is regarded as one of the vertebrate's largest and most powerful in the history of nature, and probably had a major impact on the structure of marine life. Fossils suggest that the giant shark species can reach a length of 18 meters (59 ft), and it also shows the global distribution range. The scientists said that C. megalodon great superficially like giant versions of the great white shark, Carcharodon carcharias.
Cá mập Megalodon
Megalodon ( /ˈmɛɡəlɵdɒn/ MEG-ə-lə-don hoặc /ˈmeɪɡəlɵdɒn/ MAY-ghə-lə-don; nghĩa là "răng lớn" từ tiếng Hy Lạp cổ đại) là một loài cá mập đã tuyệt chủng sống cách nay khoảng 15.9 tới 2.6 triệu năm, vào thời kỳ Đại Tân Sinh (Miocen giữa tới Pliocen muộn).
Việc phân loài của C. megalodon là đề tài tranh luận trong gần một thế kỷ, và vẫn chưa thống nhất. Hai các phân loại phổ biến là Carcharodon megalodon (thuộc họ Lamnidae) và Carcharocles megalodon (thuộc họ Otodontidae).[2] Do đó, danh pháp khoa học của loài này thường được giản lược thành C. megalodon trong văn hóa đại chúng.
C. megalodon được xem là một trong những động vật có xương sống lớn nhất và mạnh mẽ nhất trong lịch sử tự nhiên,[3] và có lẽ từng có tác động lớn đến cấu trúc của đời sống đại dương.[4] Hóa thạch gợi ý rằng loài cá mập khổng lồ này có thể đạt chiều dài 18 mét (59 ft),[1] và cũng cho thấy nó có phạm vi phân bố toàn cầu.[2] Các nhà khoa học cho rằng C. megalodon có bề ngoài to lớn như phiên bản khổng lồ của cá mập trắng lớn, Carcharodon carcharias.
7.Plesiosauroidea
Plesiosauroidea ( / plisiəsɔər /; Greek: plesios / πλησιος 'near' and sauros / σαυρος 'lizard') is a joint marine reptiles they eat extinct in the plesiosauria. Plesiosauroidea is said to have emerged from the Jurassic to the Cretaceous. Following the findings of the scientists, some species supposedly plesiosauroidea like "a snake threaded through tortoiseshell", although they do not have tomorrow.
Plesiosauroidea appear early Jurassic (upper Sinemuri floor) and thrived until the K-T extinction event, the end of the Cretaceous Period. Plesiosauroidea oldest has been confirmed as the Plesiosaurus, while all the younger taxon was recently ranked as pliosauroidea. While they are two supply reptiles (Diapsida) Mesozoic time living with the dinosaurs, but they are not dinosaurs. Gastric stones are often found along with plesiosauria
Friendly Plesiosauroidea wide and short tail. We retain the ancestral two pairs of spending before and after, then developed into two large swimming legs.
In some marine reptiles, were identified by dental records, including Plesiosauroidea, there were warm-blooded metabolism similar to that of mammals. They can generate heat internally to survive in colder water
Plesiosauroidea
Plesiosauroidea (phát /ˈpliːsiəsɔər/; Hy Lạp: plēsios/πλησιος 'gần' và sauros/σαυρος 'thằn lằn') là một liên họ động vật bò sát biển ăn thịt đã tuyệt chủng trong bộ Plesiosauria. Plesiosauroidea được cho là đã xuất hiện từ kỷ Jura đến kỷ Creta. Sau những phát hiện của các nhà khoa học, một số loài plesiosauroidea được cho là giống như "một con rắn luồn qua mai rùa",[1] mặc dù chúng không có mai.
Plesiosauroidea xuất hiện vào đầu kỷ Jura (tầng Sinemuri thượng) và phát triển mạnh cho đến sự kiện tuyệt chủng K-T, vào cuối kỷ Creta. Plesiosauroidea cổ nhất đã được xác nhận là chính Plesiosaurus, trong khi tất các đơn vị phân loại trẻ hơn gần đây đã được xếp loại như là Pliosauroidea.[2] Trong khi chúng là các loài bò sát hai cung (Diapsida) đại Trung sinh sống cùng thời gian với khủng long, nhưng chúng không phải là khủng long. Sỏi dạ dày thường được tìm thấy cùng với Plesiosauria
Plesiosauroidea có thân rộng và đuôi ngắn. Chúng giữ lại từ tổ tiên hai cặp chi trước và sau, sau đó phát triển thành hai cặp chân bơi lớn.
Ở một số loài bò sát biển, được xác định bởi hồ sơ về răng, bao gồm cả Plesiosauroidea, đã có sự trao đổi chất máu nóng tương tự như ở động vật có vú. Chúng có thể sinh ra nội nhiệt để tồn tại trong môi trường nước lạnh hơn
8. Quái vật Purussaurus
Purussaurus is an extinct genus of giant caiman that lived in South America during the Miocene epoch, 8 million years ago. It is known from skull material found in the Brazilian and Peruvian Amazonia, Colombian Villavieja Formation, and northern Venezuela.
Purussaurus is one of the largest known crocodyliformes ever to have existed. Three other extinct crocodyliformes, Sarcosuchus, Deinosuchus, and Rhamphosuchus had similar body sizes. Sarcosuchus and Deinosuchus had similar proportions, but both were geologically much older, dating from the Early and Late Cretaceous, respectively. Rhamphosuchus lived around the same time as Purussaurus, but was slightly smaller, had a more gharial-like snout and lived in India. During the summer of 2005, a Franco-Peruvian expedition (the Fitzcarrald expedition) found new fossils of Purussaurus in the Peruvian Amazon (600 km from Lima)
Quái vật Purussaurus
Purussaurus là một chi tuyệt chủng của giống cá sấu ở mỹ và trung hoa khổng lồ sống tại Nam Mỹ trong kỷ nguyên Miocene, 8 triệu năm trước đây. Nó được biết đến từ chất liệu hộp sọ được tìm thấy trong rừng Amazon của Brazil, Peru, Colombia Villavieja hình thành, và phía bắc Venezuela.
Purussaurus là một trong những crocodyliformes lớn nhất được biết đến bao giờ hết để tồn tại. Ba crocodyliformes tuyệt chủng khác, sarcosuchus, deinosuchus, và Rhamphosuchus có kích thước cơ thể tương tự. Sarcosuchus và deinosuchus có tỷ lệ tương tự, nhưng cả hai đều về mặt địa chất lớn tuổi hơn, có niên đại từ sớm và cuối kỷ Phấn trắng, tương ứng. Rhamphosuchus sống cùng một khoảng thời gian như Purussaurus, nhưng hơi nhỏ hơn, có nhiều mõm Cá sấu Gharial giống và sống ở Ấn Độ. Trong mùa hè năm 2005, một đoàn thám hiểm Franco-Peru (đoàn thám hiểm Fitzcarrald) tìm thấy hóa thạch mới của Purussaurus ở Amazon Peru (600 km từ Lima
9. Giant Squid
Giant squid shell length and 9 meters and we lived about 470 million years ago.
Mực khổng lồ
Mực vỏ khổng lồ chiều dài đến 9 mét và chúng sống vào khoảng 470 triệu năm trước.
10.Titanoboa
Titanoboa is a genus of snake lived between 60 to 58 million years ago, in the Paleocene. The only species Known nomenclature Titanoboa cerrejonensis, the largest snake species to be discovered so far. By comparing the size and shape of the spine has its fossilized spine of modern snakes, the researchers estimate that approximately 13 m T. cerrejonensis (43 ft), weighing about 1,135 kg (2,500 pounds) and measuring about 1 m (3.3 ft) at the thickest point on its body. Fossils of T. cerrejonensis 28 individuals were found in the Cerrejón coal mine in northern Colombia in 2009. Prior to this discovery, some fossils of vertebrate of Paleocene age well was found in the ancient tropical environment in South America.
The fossil was discovered in the expedition of a team of international scientists led by Jonathan Bloch, a paleontologist specializing in vertebrate of the University of Florida and Carlos Jaramillo, a stock botanist from the Smithsonian tropical Research Institute in Panama.
Because snakes are cold blooded animals, this finding implies that tropical areas, habitat of this organism must then warmer than scientists previously thought, an average of about 32 ° C ( 90 ° F)
Trăn Titanoboa
Titanoboa (nghĩa là "trăn khổng lồ") là một chi rắn từng sinh sống khoảng từ 60 tới 58 triệu năm trước, trong thế Paleocen. Loài duy nhất đã biết có danh pháp Titanoboa cerrejonensis, loài rắn to lớn nhất được phát hiện từ trước tới nay. Bằng cách so sánh kích thước và hình dáng cột sống đã hóa thạch của nó với cột sống của các loài rắn hiện đại, các nhà nghiên cứu ước tính rằng T. cerrejonensis dài khoảng 13 m (43 ft), cân nặng khoảng 1.135 kg (2.500 pao) và rộng khoảng 1 m (3,3 ft) tại điểm dày nhất trên cơ thể nó. Các hóa thạch của 28 cá thể T. cerrejonensis đã được tìm thấy trong các mỏ than tại Cerrejón ở miền bắc Colombia vào năm 2009. Trước khi có phát hiện này, một ít hóa thạch các động vật có xương sống thuộc thời kỳ Paleocen cũng đã được tìm thấy trong các môi trường nhiệt đới cổ đại ở Nam Mỹ.
Các hóa thạch này được phát hiện trong chuyến thám hiểm của một đội các nhà khoa học quốc tế dưới sự chỉ đạo của Jonathan Bloch, một nhà cổ sinh học chuyên về động vật có xương sống của Đại học Florida và Carlos Jaramillo, một nhà cổ thực vật học từ Viện Nghiên cứu Nhiệt đới Smithsonian ở Panama.
Do rắn là động vật máu lạnh, phát hiện này hàm ý rằng khu vực nhiệt đới, môi trường sinh sống của sinh vật này khi đó phải ấm hơn so với các nhà khoa học đã nghĩ trước đó, trung bình khoảng 32 °C (90 °F)
11.Tylosaurus dinosaurs
Tylosaurus (Greek τυλος / Tylos "knob, the knob" + σαυρος Greece / sauros "lizard") is a mosasaur, a, large predatory marine lizard is closely related to modern lizards snake. Tylosaurus is one huge marine reptiles, from 13-14m long, weighing 20-30 tons.
Tylosaurus (tiếng Hy Lạp τυλος/tylos "nhô lên, nhô lên " + σαυρος Hy Lạp/sauros "thằn lằn") là một Mosasaur, một, thằn lằn biển ăn thịt lớn liên quan chặt chẽ với thằn lằn hiện đại và rắn. Tylosaurus là 1 loài bò sát biển rất lớn, dài từ 13-14m, nặng từ 20-30 tấn.
No comments:
Post a Comment